Thứ Bảy, 17 tháng 5, 2014

Hướng dẫn lập trình cơ bản với Android - Bài 2

Hi all,
Trong bài 1 mình đã giới thiệu sơ lược về các thành phần cơ bản của Android cũng như việc sử dụng XML để lập trình ứng dụng Android. Trong bài này mình sẽ giới thiệu thêm về Android Manifest và đi sâu hơn về vấn đề làm việc với View.

Android Manifest
Trong khung Package Explorer, ở phía dưới thư mục res, bạn sẽ thấy 1 file có tên là AndroidManifest.xml. Mỗi ứng dụng đều cần có AndroidManifest.xml để mô tả những thông tin quan trọng của nó cho hệ thống Android biết. Let's look closer:
Mã:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?><manifest xmlns:android="http://schemas.android.com/apk/res/android"
      package="at.exam"
      android:versionCode="1"
      android:versionName="1.0">
    <application android:icon="@drawable/icon" android:label="@string/app_name">
        <activity android:name=".Example"
                  android:label="@string/app_name">
            <intent-filter>
                <action android:name="android.intent.action.MAIN" />
                <category android:name="android.intent.category.LAUNCHER" />
            </intent-filter>
        </activity>
    </application>
    <uses-sdk android:minSdkVersion="3" />
</manifest>
Cụ thể những công việc mà AndroidManifest.xml thực hiện:
- Đặt tên cho Java package của ứng dụng.
- Mô tả các thành phần (component) của ứng dụng: activity, service, broadcast receiver hoặc content provider.
- Thông báo những permission mà ứng dụng cần có để truy nhập các protected API và tương tác với các ứng dụng khác.
- Thông báo những permission mà các ứng dụng khác cần có để tương tác với ứng dụng hiện thời.
- Thông báo level thấp nhất của Android API mà ứng dụng cần để chạy. (Android 1.0 là level 1, 1.1 là level 2, 1.5 level 3, 1.6 level 4 và 2.0 là level 5).
...
Hãy xem thử file AndroidManifest.xml của chương trình TooDo mình đang xây dựng:
Mã:

<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?><manifest xmlns:android="http://schemas.android.com/apk/res/android"
      package="android.at"
      android:versionCode="1"
      android:versionName="1.0">
    <application android:icon="@drawable/icon" android:label="@string/app_name">
        <activity 
                android:name=".TooDo"
                android:screenOrientation="landscape"
                android:theme="@android:style/Theme.NoTitleBar.Fullscreen"
                android:label="@string/app_name">
            <intent-filter>
                <action android:name="android.intent.action.MAIN" />
                <category android:name="android.intent.category.LAUNCHER" />
            </intent-filter>
        </activity>
        <activity android:name=".WorkEnter">
        </activity>
        <receiver android:name=".AlarmReceiver">
        </receiver>
    </application>
    <uses-sdk android:minSdkVersion="3" />
    <uses-permission android:name="android.permission.VIBRATE"/>
</manifest>

Main Activity của chương trình Too Do này là activity TooDo. Ngoài ra mình còn có 1 Activity khác có tên là WorkEnter để cho phép nhập vào thời gian và nội dung công việc. 1 Broadcast Receiver có tên là AlarmReceiver để nhận alarm gửi tới trong intent. Khi alarm được nhận sẽ có âm thanh và rung (vibration). Tất cả công việc sẽ được viết trong code, nhưng bắt buộc bạn phải khai báo các thành phần có trong ứng dụng vào AndroidManifest nếu muốn chương trình hoạt động. Tương tự, set permission để truy nhập camera, internet, đọc contact... cũng đều phải khai báo trong AM. Từ khóa screenOrientation cho phép thiết lập giao diện khi vào ứng dụng theo chiều dọc (portrait - mặc định) hay ngang (landscape), theme cho phép sử dụng style có sẵn của android là full-screen (ko có thanh status bar nữa).
Intent filter là bộ lọc dùng để giới hạn các intent được sử dụng trong activity hay receiver...
Mã:
<intent-filter>
        <
action android:name="android.intent.action.VIEW"/>
        <
category android:name="android.intent.category.DEFAULT"/>
        <
category android:name="android.intent.category.BROWSABLE"/>
        <
data android:scheme="http" android:host="www.google.com" android:path="/m/products/scan"/>
      </
intent-filter>
Bộ lọc trên chỉ cho phép intent mở internet với đường dẫn định nghĩa sẵn (Install Barcode Scanner)
Ok, hi vọng mọi người đã nắm được chức năng cơ bản cũng như cách sử dụng Android Manifest

Working with View
Trong bài 1 mình đã giới thiệu qua cách sử dụng Edit Text và Text View. Thực chất các View còn lại cũng có cách sử dụng tương tự, bạn sẽ kết hợp nhiều View khác nhau để cho ra giao diện mình mong muốn. Ở đây mình sẽ đề cập nhiều tới List View (theo ý kiến mình là View khó sử dụng nhất).

0 comments:

Đăng nhận xét

Code by : Truongcom